Thuế giá trị gia tăng trong quyết toán thuế

Thuế giá trị gia tăng trong quyết toán thuế

Quyết toán thuế giá trị gia tăng

1/ Về đối tượng không chịu thuế GTGT

– Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Kể từ ngày 15/11/2014: bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

1. Về đối tượng không chịu thuế

– Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Chuyển “dịch vụ vệ sinh công cộng” từ đối tượng không chịu thuế sang áp dụng mức thuế suất 10%.

2. Về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

– DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.

 

Kê khai thuế giá trị gia tăng

Trường hợp DN, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân KD và các tổ chức khác thì nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

– Căn cứ văn bản số 7062/BTC-TCT ngày 29/05/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT:

Các sản phẩm sau đây là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại:
Căn cứ văn bản số 6154/BTC-TCT ngày 13/05/2014 của BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với sản phẩm từ dừa:

DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm cơm dừa nạo sấy (quả dừa được tách vỏ, gọt sạch vỏ, xay nhuyễn, sấy khô thành sản phẩm cơm dừa sấy khô); vỏ dừa; gáo dừa; xơ dừa; chỉ xơ dừa; mụn dừa; da dừa; nước dừa là các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

b. Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ:

– Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

Những quy định mới trong quyết toán thuế

Áp dụng từ ngày 1/9/2014 (Thông tư 119/2014/TT-BTC)

Ví dụ : Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT .

c. Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá cho vay mượn:

Trường hợp xuất HH, máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, CSKD không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

Áp dụng từ ngày 1/9/2014 (TT 119/2014/TT-BTC)

4. Thuế suất 0%

a/ Xác định dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%

Là DV cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan;

Trước: DV cung cấp cho tổ chức cá nhân trong khu phi thuế quan không quy định ngoài khu phi thuế quan; tổ chức nước ngoài phải không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài phải không cư trú tại Việt Nam, không quy định phải tiêu dùng ngoài Việt Nam.

b/ Hàng hóa bán mà điểm giao nhận HH ở ngoài Việt Nam (bao gồm bán cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam) được xác định là HH xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.

CSKD (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận HH ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua HH ký với bên bán HH ở nước ngoài; hợp đồng bán HH ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh HH được giao, nhận ở ngoài Việt Nam; chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

5. Khấu trừ thuế GTGT

 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào TSCĐ

Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

 Về thời hạn kê khai khấu trừ:

Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.

Khấu trừ số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan: 

Cơ sở kinh doanh được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

Về kê khai khấu trừ đối với trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng thanh toán chậm: 

Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua vào có hợp đồng thanh toán trả chậm, nhưng chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31/12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31/12, CSKD vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31/12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, CSKD phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

0909.016.286