Thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là điều mà các doanh nghiệp rất hay thắc mắc và nhiều băn khoăn khi đến kì định.

Hôm  nay CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP 24H  sẽ tư vấn cho các bạn quy trình các bước từ đăng ký đến quyết toán thuế thu nhập các nhân cho doanh nghiệp 

 

Thuế thu nhập cá nhân 

 

Nội dung cụ thể của đăng ký và quyết toán thuế TNCN như sau.

1. Đăng ký mã số thuế TNCN (Quyết định 29/QĐ-TCT )

– Hồ sơ gồm:

01 tờ khai đăng ký mã số thuế theo mẫu 05-ĐK-TNCN

01 Bản sao CMND (Không cần công chứng)

2. Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

(Điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC, Quyết định 29/QĐ-TCT)

– Đối tượng đăng ký: Cá nhân đã được cấp mã số thuế (cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế khi đăng ký giảm trừ gia cảnh)

– Hồ sơ đăng ký:

02 bản đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu 16/ĐK-TNCN

Các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc tùy thuộc vào từng đối tượng: Bản sao giấy khai sinh, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao thẻ sinh viên và giấy xác nhận của trường đang theo học cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề…

3. Khấu trừ thuế TNCN hàng tháng, quý (Điều 9, Điều 25 Thông tư 111/2013)

– Đối với thu nhập từ tiền lương tiền công hàng tháng: Tạm giảm trừ gia cảnh cho bản thân 9 triệu/tháng, Tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 3,6 triệu/tháng cho đối tượng nộp thuế theo đăng ký, phần thu nhập tính thuế còn lại khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu không còn thu nhập tính thuế thì không khấu trừ thuế

– Đối với các khoản trả thu nhập khác: Với  những khoản có mức từ 2 000.000 đồng trở lên, doanh nghiệp tạm khấu trừ 10% tiền thuế TNCN trên tổng thu nhập

4. Khai thuế hàng tháng, hàng quý

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

– Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

5. Quyết toán thuế TNCN (Điều 16 Thông tư 156, Điều 27 thông tư 111)

Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 26 thông tư 111 đã được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 151/2014/TT-BTC:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Như vậy, doanh nghiệp có phát sinh khấu trừ ( Doanh nghiệp trả thu nhập trên 9 triệu/ tháng) hay không khấu trừ thuế  đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Ngoài ra, doanh nghiệp có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN cho các đối tượng được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156

– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông 156

– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông 156

– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư 156

>>>>>  Thủ tục thành lập doanh nghiệp

>>>>> Dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói 

0909.016.286