Luật thành lập doanh nghiệp

Luật thành lập doanh nghiệp

      Hiện nay, với thị trường kinh doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ của xã hội có rất nhiều các các nhân, tổ chức đang có ý tưởng và  muốn thành lập doanh nghiệp  nhưng lại bối rối và chưa thực sự nắm rõ những điều luật để thành lập một doanh nghiệp tại Việt Nam. Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ 24h chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các điều luật thành lập doanh nghiệp và hy vọng sẽ hỗ trợ được cho các bạn khi muốn thành lập một doanh nghiệp mới.

Dưới đây là một số điều luật chung về việc thành lập doanh nghiệp.

 

 

Luật thành lập doanh nghiệp

 

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành luật thành lập doanh nghiệp

 

Điều 1: Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

 

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này.

 

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

 

a.  Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp;

 

b. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi nhuận cho cơ quan, đơn vị mình.

 

c. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

 

d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

 

e. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

 

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp phiếu lý lịch Tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

 

Điều 2: Hợp đồng trước đăng ký thành lập doanh nghiệp

 

1. Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

 

2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác

 

Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định khoản 1 của Điều này chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

Tham khảo: thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Luật thành lập doanh nghiệp

 

 

     Ngoài ra quý khách có bất cứ thắc mắc nào muốn chúng tôi giái đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Công ty TNHH Tư vấn và Dịch vụ 24h

 

Chuyên lập báo cáo tài chính, Kế toán thuế trọn gói, Quyết toán thuế, Thành lập doanh nghiệp, Thay đổi đăng ký kinh doanh, Giải thể,  Mua bán, sát nhập công ty Chính xác, Nhanh chóng, Minh bạch.

 

( Vui lòng nhấc máy gọi cho chúng tôi để tư vấn dịch vụ miễn phí)

Liên hệ Hotline: 0917673366 / 0909 016 286 / 0989 195 703 / 04.66845153

0909.016.286