Doanh nghiệp ngày càng được hưởng lợi từ ưu đãi thuế TNDN

Doanh nghiệp ngày càng được hưởng lợi từ ưu đãi thuế TNDN

Trong những năm qua, chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho Doanh nghiệp. Qua đó, đã phát huy tác động tích cực đối với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của các Doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp, Đảng và Chính phủ luôn coi trọng việc đổi mới chính sách thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng; Trong đó, đặc biệt mở rộng đối tượng được ưu đãi thuế, giảm mức thu nộp thông qua giảm thuế suất, tạo động lực cho Doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng hơn cho Doanh nghiệp. Ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế TNDN; Theo đó, kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN phổ thông giảm xuống còn 22% (thay vì 25% như trước đây). Ngoài ra, Doanh nghiệp còn được hưởng lợi nhiều hơn từ những ưu đãi khác; Cụ thể như:
 
–         Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
–         Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với: Phần thu nhập của Doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực xã hội hoá; Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản; Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí; Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua; Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm; Phần thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
–         Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 20% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với: Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã  và Tổ chức tài chính vi mô.
–         Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với: Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới; Thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
–         Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của Doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp. Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
–         Ngoài các ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN nêu trên, một số trường hợp khác cũng được hưởng ưu đãi như: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nếu hạch toán riêng được (trừ các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp SXKD); Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số nếu hạch toán riêng được; Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
 
          Trên đây là một số nội dung chính mới sửa đổi, bổ sung về ưu đãi thuế TNDN. Hy vọng rằng sẽ giúp Doanh nghiệp giảm mức đóng góp từ lợi nhuận chịu thuế, khuyến khích những Doanh nghiệp đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn có nhiều khó khăn…mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phát triển./.

0909.016.286